Những chính sách thuế mới mà doanh nghiệp cần chú ý

Dưới đây là những chính sách thuế mới có hiệu lực từ 2023. Các doanh nghiệp cần chú ý để nắm bắt kịp thời.

Không còn được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%

Trong năm 2022, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Nghị định quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15.

Theo đó, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%. Trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông; hoạt động tài chính; ngân hàng; chứng khoán; bảo hiểm; kinh doanh bất động sản; kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than); than cốc; dầu mỏ tinh chế; sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu; sản xuất; gia công; kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Về mức giảm thuế giá trị gia tăng:

Hình ảnh minh họa

– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp:

Khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%.

– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp:

Tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa; dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Tuy nhiên, việc giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% chỉ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2022.

Như vậy, từ ngày 01/01/2023, sẽ không còn được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị quyết 43 và Nghị định 15.

2. Thay đổi hồ sơ miễn thuế đối với tài sản di chuyển khi bỏ sổ hộ khẩu giấy

Theo Nghị định 104 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp; xuất trình sổ hộ khẩu; sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính; một số thủ tục miễn thuế cũng thay đổi kể từ ngày 01/01/2023:

Đối với thủ tục miễn thuế với tài sản di chuyển,

Với thủ tục này, từ ngày 01/01/2023, bỏ Sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ miễn thuế.

Người nộp thuế chỉ cần nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ:

+ Thẻ Căn cước công dân,

+ Chứng minh nhân dân,

+ Giấy xác nhận thông tin về cư trú,

+ Giấy thông báo số định danh cá nhân; thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Đối với thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

Để được miễn thuế, người nộp thuế có thể cung cấp thông tin về số định danh cá nhân thay vì phải xuất trình bản chính của thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân như trước.

3. Thay đổi lịch nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2023

Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã bổ sung quy định chính sách thuế mới như sau:

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Theo đó, lịch nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2023 như sau:

Hình ảnh minh họa

(1) Tờ khai thuế GTGT; Tờ khai thuế TNCN tháng 12/2022

Theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện nay:

Đối với doanh nghiệp khai và nộp thuế theo tháng, doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT; TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Tuy nhiên, do lịch nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão là từ ngày 20 – 26/01/2023 nên theo Nghị định 91 nêu trên, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT; TNCN đối với kỳ tính thuế tháng 12/2022 là ngày làm việc liền kề sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Tức chậm nhất là ngày 27/01/2023.

(2) Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Năm 2023, lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động người lao động sẽ kéo dài từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023 chậm nhất là ngày 04/5/2023.

(3) Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II/2023

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Do ngày 30/7/2023 là ngày chủ nhật trùng với ngày nghỉ hàng tuần nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II là ngày 31/7/2023

(4) Tờ khai thuế GTGT; Tờ khai thuế TNCN tháng 7/2023

Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Do ngày 20/7/2023 là ngày Chủ nhật trùng với ngày nghỉ hàng tuần nên thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 7, Tờ khai thuế TNCN tháng 7 là ngày 21/8.

Xem thêm bài viết tại đây: Nên chọn công ty tư nhân hay công ty TNHH một thành viên?

Để được tư vấn cụ thể trong từng vụ việc khách hàng vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ THÁI BÌNH
Địa chỉ: Số 69/102 phố Hoàng Đạo Thành, phường Kim Giang, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 0916 600 886
Email: cskh.tblaw@gmail.com
Website: https://luatthaibinh.com/
Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *