Phá sản là gì? Thủ tục phá sản được pháp luật quy định như thế nào?

Phá sản luôn là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Nó hiện hữu như là một sản phẩm của quá trình cạnh tranh, chọn lọc và đào thải tự nhiên của nền kinh tế thị trường. Bất kể nền kinh tế đó phát triển ở các nước trên thế giới hay là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Khái niệm về phá sản

Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 định nghĩa về phá sản như sau:

“2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”

Như vậy, để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:

– Mất khả năng thanh toán;

– Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản;

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Hình ảnh minh họa

Đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản

Điều này được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật Phá sản 2014. Bao gồm:

  • Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
  • Người lao động, công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông đều trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng;
  • Thành viên hợp tác xã. Hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã;

Đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản

Điều này được quy định tại khoản 3, 4 Điều 5 Luật Phá sản 2014. Cụ thể như sau:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Phá sản 2014. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 105 theo thủ tục rút gọn, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu. Cụ thể như sau:

* Quyết định mở thủ tục phá sản. Căn cứ tại Khoản 2, 3 Điều 42 Luật Phá sản 2014

Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản; cá nhân; tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

* Quyết định không mở thủ tục phá sản. Căn cứ tại Khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản 2014

Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không có mất khả năng thanh toán.

Khi này, người nộp đơn yêu cầu được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.

Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

Căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 48 Luật phá sản 2014. Cụ thể như sau:

  • Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm. Trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp; hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Phá sản 2014;
  • Từ bỏ quyền đòi nợ;
  • Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong đó, các giao dịch trên là vô hiệu. Được xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Phá sản 2014.

Hình ảnh minh họa

Thủ tục phá sản

Được quy định cụ thể trong Luật Phá sản 2014. Thủ tục diễn ra gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Quy định tại Điều 5 Luật phá sản quy định về điều này. Chỉ có người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn mới có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Bước 2: Tòa án xem xét, thụ lý yêu cầu

Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.

Nếu đơn chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.

Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, hoặc từ chối sửa đơn… thì Tòa án trả lại đơn.

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn

Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.

Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn.

Bước 4: Mở thủ tục phá sản

Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo đến những người liên quan.

Trong quá trình giải quyết yêu cầu, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng…

Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ…

Bước 5: Hội nghị chủ nợ

Hội nghị chủ nợ là cuộc họp của các chủ nợ được triệu tập trong thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để thảo luận thông qua phương án hòa giải, giải pháp tổ chức lại hoạt động doanh nghiệp hoặc kiến nghị về phương án phân chia tài sản khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.

Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày. Kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ. Hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ. Trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 105 của Luật phá sản.

Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

– Thanh lý tài sản phá sản;

– Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.

Xem thêm bài viết: Cam kết không làm việc cho công ty đối thủ liệu có đúng luật?

Để được tư vấn cụ thể trong từng vụ việc khách hàng vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ THÁI BÌNH
Địa chỉ: Số 69/102 phố Hoàng Đạo Thành, phường Kim Giang, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 0916 600 886
Email: cskh.tblaw@gmail.com
Website: https://luatthaibinh.com/
Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *